Aspirin là một loại thuốc khá phổ biến, được sử dụng rộng rãi. Vậy aspirin là gì? Công dụng của thuốc aspirin là gì và cách dùng, liều dùng ra sao? Cần lưu ý những gì khi sử dụng aspirin?
Bài viết sẽ giúp bạn tìm hiểu cụ thể về aspirin là gì, aspirin có tác dụng gì và cách sử dụng thuốc aspirin như thế nào cho đúng để hạn chế tối đa các tác dụng phụ có thể gặp phải khi uống thuốc.
Aspirin (có tên khoa học là Acetylsalicylic acid, thuộc nhóm salicylat) là một loại thuốc giảm đau, hạ sốt phổ biến được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới.
Aspirin hoạt động bằng cách ngừng sản xuất một số chất tự nhiên gây sốt, đau, sưng và đông máu. Cụ thể, thuốc ức chế enzym COX (cyclooxygenase) và từ đó ức chế tổng hợp các chất hóa học gây viêm, đau.
Do đó, thuốc được sử dụng để điều trị các chứng đau nhức (đau đầu, đau nửa đầu, đau cơ, đau khớp…), hạ sốt và giảm viêm. Ngoài ra, thuốc aspirin còn được dùng để làm loãng máu, ngăn ngừa hình thành cục máu đông do có tác dụng kháng tiểu cầu. (1)
Aspirin vừa là thuốc kê đơn, vừa là thuốc không kê đơn. Liều dùng thông thường từ 300-600mg mỗi lần uống. Bạn sẽ bắt đầu cảm thấy dễ chịu hơn sau 20 đến 30 phút dùng aspirin.
Thuốc aspirin có một số chỉ định và chống chỉ định cần lưu ý khi sử dụng như sau:
Như vậy, cần tuân thủ chỉ định và lưu ý chống chỉ định khi dùng aspirin để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả.
Thuốc aspirin được bào chế dưới dạng viên nén, viên nhai, viên sủi hoặc siro uống,… Thuốc cũng có nhiều hàm lượng khác nhau, bao gồm:
Xem thêm: Aspirin pH8 là thuốc gì? Công dụng, cách dùng, liều dùng và lưu ý.
Tác dụng của aspirin là gì? Thuốc được sử dụng để điều trị bệnh gì? Theo đó, các tác dụng của thuốc aspirin có thể kể đến như: (2)
Viên Aspirin có nhiều loại khác nhau bao gồm và mỗi loại cũng có cách sử dụng thuốc khác nhau. Cụ thể:
Liều lượng dùng thuốc aspirin phù hợp với bạn tùy thuộc vào loại aspirin bạn đang dùng, lý do bạn dùng thuốc và nhiều yếu tố khác. Dưới đây là hướng dẫn cơ bản về cách dùng và liều dùng aspirin. Tuy nhiên, nếu bạn có bất kỳ băn khoăn nào về việc mình có nên dùng thuốc hay không và liều dùng bao nhiêu là phù hợp thì bạn nên tham khảo chỉ định của bác sĩ:
Trẻ em không được sử dụng aspirin trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Lúc này, tùy theo tình trạng bệnh lý của trẻ mà bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng thuốc phù hợp.
Khi dùng aspirin để giảm đau, hạ sốt, phòng ngừa đột quỵ,… bạn cần lưu ý: (3)
Aspirin có thể gây ra tác dụng phụ, chẳng hạn như buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, ợ nóng,… Các tác dụng phụ này có thể hết sau một thời gian ngắn.
Tuy nhiên, một số tác dụng phụ của aspirin có thể nghiêm trọng hơn. Nên đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có một hoặc những dấu hiệu dưới đây sau khi dùng thuốc: (4)
Aspirin có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Hãy đến bệnh viện ngay nếu bạn gặp bất kỳ vấn đề bất thường nào khi đang dùng thuốc này.
Nếu bác sĩ yêu cầu bạn dùng aspirin thường xuyên và bạn bỏ lỡ một liều thuốc, hãy dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng thuốc như thường lệ. Không nên dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Trong trường hợp bạn dùng quá liều, nên đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và tư vấn. Người dùng thuốc quá liều có thể gặp các triệu chứng như đau rát ở cổ họng hoặc dạ dày, nôn mửa, sốt, bồn chồn, cáu gắt, nói nhiều và nói những điều vô nghĩa, sợ hãi hoặc lo lắng, chóng mặt, run rẩy không thể kiểm soát, lú lẫn, tâm trạng phấn khích bất thường, ảo giác (nhìn thấy những thứ hoặc nghe thấy những giọng nói không có ở đó), co giật, buồn ngủ, mất ý thức trong một khoảng thời gian,…
Thuốc giảm đau aspirin thường được dùng với nồng độ 30 - 60 mg/lít huyết tương với các trường hợp cần giảm đau, hạ sốt ở người lớn và 40 - 100 mg/lít huyết tương nếu thuốc được dùng để chống viêm. Aspirin có khả năng hấp thu và phát huy hiệu quả giảm đau, hạ nhiệt chống viêm trong thời gian ngắn sau khi dùng thuốc.
Aspirin khi đi vào cơ thể sẽ được hấp thu qua thành ruột, đi qua gan và máu. Trong lúc này, thuốc được thủy phân thành acid salicylic.
Thuốc aspirin không chỉ ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, dẫn đến ức chế không thuận nghịch tập kết tiểu cầu mà còn ức chế sản sinh prostaglandin ở thận. Do đó, những người bị suy thận, suy gan, suy tim hoặc có rối loạn về thể tích huyết tương có thể bị suy thận cấp tính, suy tim cấp tính, giữ nước,… khi sử dụng aspỉin.
Thuốc giảm đau aspirin dạng uống được hấp thu qua đường tiêu hóa. Trong 20 phút đầu sau dùng thuốc, aspirin giữ nguyên dạng trong huyết tương và có khả năng ức chế kết tập tiểu cầu. Sau đó, một phần aspirin chuyển thành salicylat và phân bố rộng trong cơ thể, có thể vào trong sữa mẹ thông qua hàng rào nhau thai.
Salicylat được thải trừ qua gan và nước tiểu, thận. Ngoài ra, kỹ thuật thẩm tách máu cũng có thể giúp thải trừ salicylat - áp dụng trong những trường hợp dùng quá liều và ngộ độc aspirin nghiêm trọng.
Hãy cho bác sĩ và dược sĩ của bạn biết những loại thuốc kê đơn và không kê đơn, vitamin, các loại thực phẩm chức năng,… mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Đặc biệt do aspirin có thể tương tác với các loại thuốc này nên bạn cần thông báo chi tiết cho bác sĩ về nếu có dùng các loại thuốc như: acetazolamide (Diamox); thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) như benazepril (Lotensin), captopril (Capoten), , fosinopril (Monopril), enalapril (Vasotec), moexipril (Univasc), perindopril, (Aceon), quinapril ( Accupril), lisinopril (Prinivil, Zestril), ramipril (Altace) và trandolapril (Mavik); thuốc chống đông máu (chất làm loãng máu) như warfarin (Coumadin) và heparin; thuốc chẹn beta như atenolol (Tenormin), labetalol (Normodyne), metoprolol (Lopressor, Toprol XL), nadolol (Corgard) và propranolol (Inderal); thuốc lợi tiểu; thuốc điều trị bệnh tiểu đường hoặc viêm khớp; thuốc điều trị bệnh gút như sulfinpyrazone (Anturane); methotrexat (Trexall); các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID) như naproxen (Aleve, Naprosyn); phenytoin (Dilantin); và axit valproic (Depakene, Depakote). (5)
Bác sĩ có thể cần thay đổi liều lượng thuốc hoặc theo dõi bạn cẩn thận hơn về các tác dụng phụ có thể xảy ra.
Cần tuyệt đối kiêng rượu và các loại thức ăn, đồ uống có chứa cồn khi sử dụng aspirin. Rượu dễ gây độc cho gan, khiến gan phải làm việc “quá tải” trong việc dùng gluthation để hóa giải các chất độc trong rượu và thuốc, làm tăng nguy cơ tổn thương gan, suy gan. Ngoài ra, việc dùng aspirin với rượu còn tăng nguy cơ đau dạ dày và các tác dụng phụ của thuốc.
Nếu bạn đang dùng aspirin theo liều chỉ định của bác sĩ để phòng ngừa cơn đau tim hoặc đột quỵ, không được dùng ibuprofen (Advil, Motrin) để điều trị các cơn đau hoặc hạ sốt mà chưa có chỉ định từ bác sĩ.
Ngoài ra, những người từng bị hen hen suyễn, thường xuyên bị nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi hoặc polyp mũi (các khối u phát triển trên niêm mạc mũi) có nguy cơ bị dị ứng với aspirin. Do đó, bạn cần thông báo với bác sĩ trước khi dùng thuốc nếu mình từng bị những vấn đề trên.
Một lưu ý khác cho bạn chính là nếu bạn thường bị ợ nóng, khó chịu ở dạ dày hoặc đau dạ dày và nếu bạn đang hoặc đã từng bị viêm loét dạ dày, thiếu máu, các vấn đề về chảy máu như bệnh máu khó đông hoặc bệnh thận hoặc gan, việc dùng thuốc aspirin cũng cần được cân nhắc thật kỹ càng.
Với phụ nữ mang thai và đang cho con bú, bạn cũng cần phải thông báo với bác sĩ để điều chỉnh lượng thuốc aspirin sử dụng sao cho phù hợp. Có thể dùng aspirin liều thấp 81 mg trong thời kỳ mang thai, nhưng liều aspirin lớn hơn 81 mg có thể gây hại cho thai nhi và gây ra các vấn đề khi sinh nở nếu dùng vào khoảng tuần thứ 20 hoặc muộn hơn trong thai kỳ. Không dùng liều aspirin lớn hơn 81 mg (ví dụ: 325 mg) vào khoảng hoặc sau 20 tuần của thai kỳ, trừ khi bác sĩ chỉ định. Nếu bạn có thai trong khi đang dùng aspirin hoặc thuốc có chứa aspirin, cần đến bệnh viện thăm khám ngay để được kiểm tra tình trạng sức khỏe và thay đổi chỉ định dùng thuốc.
Ngoài ra, sau khi phẫu thuật, kể cả phẫu thuật chỉnh nha thì việc dùng aspirin cũng cần được cân nhắc cẩn thận. Và nếu bạn uống từ ba ly bia trở lên mỗi ngày, hãy hỏi bác sĩ xem bạn có nên dùng aspirin hoặc các loại thuốc khác để giảm đau và hạ sốt hay không.
Một trong những lưu ý quan trọng khi sử dụng aspirin đó chính là cách bảo quản thuốc. Để bảo quản thuốc, bạn nên:
Thuốc aspirin có thể phát huy hiệu quả giảm đau trong vòng 4 - 6 giờ. Do đó, cần dùng lại thuốc sau thời gian này nếu cơn đau tái phát trở lại.
Aspirin thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), không phải thuốc kháng sinh nên bạn có thể yên tâm khi sử dụng thuốc.
Tác dụng phụ của aspirin gây đau dạ dày, loét dạ dày - ruột, buồn nôn, nôn ói,… Do đó, nên ăn nhẹ trước khi dùng thuốc. Nếu bạn dùng aspirin khi đói, nên ăn ngay sau đó để tránh bị đau dạ dày.
Với phụ nữ mang thai, có thể dùng aspirin. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc để tránh các rủi ro có thể xảy ra.
Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
Aspirin là một loại thuốc phổ biến có nhiều công dụng, chẳng hạn như giảm đau, hạ sốt và giảm nguy cơ mắc các vấn đề nghiêm trọng như đau tim và đột quỵ. Tuy nhiên, hãy thận trọng khi dùng thuốc và bảo quản thuốc để tránh các rủi ro có thể xảy ra bạn nhé.
Link nội dung: https://ausp.edu.vn/aspirin-la-thuoc-gi-cong-dung-cach-dung-lieu-dung-va-luu-y-a21602.html