Bạn có biết rằng để nói tiếng Anh trôi chảy, tự nhiên và hay như người bản xứ, chúng ta cần rèn luyện gì bên cạnh phát âm chuẩn không? Đó chính là những quy tắc ngữ điệu trong tiếng Anh - một trong những tiêu chí chủ chốt đánh giá khả năng sử dụng ngôn ngữ của người học. Hôm nay, cùng tìm hiểu ngay 10 quy tắc ngữ điệu khi lên giọng và xuống giọng để tạo hứng thú cho người nghe mỗi khi nói tiếng Anh nhé!
Ngữ điệu trong tiếng Anh có thể hiểu sự lên xuống của giọng nói, được coi là yếu tố tạo “nhạc tính” cho câu. Nếu thiếu đi ngữ điệu trong khi giao tiếp, người nói sẽ khó có thể truyền tải cảm xúc vui vẻ, buồn bã, tức giận, hờn dỗi, ngờ vực hay lo âu của bản thân. Bên cạnh đó, đây cũng là yếu tố khiến mỗi câu nói hay bài phát biểu trở nên hấp dẫn, lôi cuốn hơn.
Trong tiếng Anh hiện có hai phương thức ngữ điệu chủ yếu là ngữ điệu lên (the rising tune) và ngữ điệu xuống (the falling tune). Do đó, bạn cần học những quy tắc để áp dụng hai ngữ điệu lên xuống trong tiếng Anh này, tránh gây hiểu lầm cho người khác. Cùng tìm hiểu 10 quy tắc ngữ điệu trong tiếng Anh mà người bản ngữ đã tạo nên một cách “bản năng” được tổng hợp dưới đây:
Trong giao tiếp, bên cạnh nét mặt, bạn có thể biểu hiện thái độ, cảm xúc qua ngữ điệu. Đó có thể là những cảm xúc hạnh phúc, thật vọng, phẫn nộ,... Chẳng hạn, nếu ai đó mượn sách của bạn nhưng lại trả lại quyển sách không còn nguyên vẹn và xin lỗi, bạn có thể trả lời “It's okay" cùng với ngữ điệu xuống giọng ở cuối. Lúc này, người đó sẽ hiểu rằng bạn thất vọng về điều đó.
Ngữ điệu khiến cho câu nói, bài thuyết trình của bạn không còn đều đều như “tụng kinh” nữa mà có lên, xuống, ngắt nghỉ, buộc đối phương phải chú ý vào những gì bạn đang nói chứ không còn cảm thấy nhàm chán, không chú tâm và trở nên lơ đãng.
Trong một số trường hợp, ngữ điệu trong tiếng Anh sẽ ứng với cấu trúc ngữ pháp nào đó. Chẳng hạn, từ để hỏi và Wh-question sẽ có ngữ điệu xuống ở cuối câu, ngược lại với câu hỏi Yes-No có ngữ điệu hướng lên. Do đó, ta thấy được rằng ngữ điệu cũng đóng vai trò thể hiện cho phần ngữ pháp trong câu.
Xem thêm bài viết về ngữ âm:
=> KHÓA HỌC: NGỮ ÂM CĂN BẢN CHO NGƯỜI BẮT ĐẦU
=> NGỮ ÂM TIẾNG ANH CƠ BẢN: PHÁT ÂM W CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU
Câu hỏi Yes/No là dạng câu nhằm hỏi về sự có hay không của một sự việc, sự vật, hiện tượng nào đó theo cách ngắn gọn, đi thẳng vào trọng tâm. Trong tiếng Anh, loại câu hỏi này sử dụng ngữ điệu lên giọng ở cuối câu để đối phương hiểu rằng bạn đang có ý định hỏi người đó.
Ví dụ:
Đây cũng là một quy tắc ngữ điệu câu hỏi trong tiếng Anh tương đối phức tạp và khó xác định. Đối với câu hỏi đuôi, bạn cần áp dụng với những câu hỏi lấy thông tin bình thường để thể hiện mong muốn thẩm định lại về thông tin được nghe trước đấy. Có hai trường hợp như sau:
Lên giọng ở cuối câu hỏi đuôi khi người hỏi muốn hỏi thông tin được nhắc lại có chính xác hay không
Ví dụ:
Xuống giọng ở cuối câu hỏi đuôi khi người hỏi chắc chắn về thông tin mình nói và mong đợi câu trả lời đồng ý
Ví dụ:
Khi muốn nhờ vả ai đó làm một việc gì giúp mình, bạn cần sử dụng câu cầu khiến kèm với một chút lên giọng ở cuối câu. Điều này nhằm biểu thị sự thành khẩn, nhờ vả một cách đúng mực và lịch sự, tránh gây hiểu nhầm rằng đang ra lệnh hay ép buộc (giống như khi như xuống giọng).
Ví dụ:
Để thể hiện những cảm xúc tích cực như vui sướng, bất ngờ, hạnh phúc,..., bạn nên lên giọng ở những tính từ đó.
Khi gọi tên hoặc xưng hô với một người nào đó thân mật, người bản ngữ luôn có xu hướng lên giọng ngay tại những từ đó.
Ví dụ:
>> ĐĂNG KÝ CÁC KHOÁ HỌC TIẾNG ANH
Đối với các câu chào hỏi thông dụng như ”Good morning”, ”Good afternoon”, “Good evening", “Good night" người bản xử sẽ xuống giọng ở cuối câu nhằm tạo sự thân mật nhưng vẫn lịch sự. Đây cũng là một bí kíp giúp gây thiện cảm cho đối phương ngay từ lời chào của người phương Tây.
Ví dụ: Good morning! (Dịch: Chào buổi sáng!)
Trong các câu hỏi có từ để hỏi what, where, who, which, whom, whose, why, how,..., ta nên xuống giọng ở cuối câu để thể hiện thái độ nghiêm túc và mong muốn nhận được trả lời hay sự giải thích cụ thể hơn từ đối phương khi hỏi về một vấn đề nào đó liên quan đến sự vật, sự việc, hiện tượng.
Ví dụ:
Câu kể hay còn được biết đến là câu trần thuật là kiểu câu kể về một sự vật, sự việc, hiện tượng trong cuộc sống. Đây là một loại câu cực kì phổ biến và được dùng nhiều nhất trong giao tiếp thường ngày. Quy tắc ngữ điệu của câu trần thuật là xuống giọng ở cuối câu để giao tiếp bằng tiếng Anh chuẩn hơn.
Ví dụ:
Trái ngược với câu cầu khiến, câu mệnh lệnh biểu thị tính chất nghiêm trọng và xu hướng áp đặt. Chính vì vậy, những câu này thường được xuống giọng ở cuối.
Ví dụ:
Đối với những câu cảm thán biểu thị tâm trạng tồi tệ, người nói thường hơi xuống giọng một chút ở cuối câu. Như thế, đối phương sẽ hiểu rằng người nói gặp chuyện tiêu cực và thông tin trong câu ảnh hướng không tốt tới người nói, hoặc rất nghiêm trọng.
Ví dụ:
Xem thêm bài viết về ngữ âm:
=> NGỮ ÂM TIẾNG ANH CƠ BẢN: CÁCH PHÁT ÂM /ð/ VÀ /θ/ DỄ HIỂU NHẤT
=> CÁCH PHÁT ÂM F - NGỮ ÂM TIẾNG ANH CƠ BẢN CHO NGƯỜI MẤT GỐC
Đối với các câu hỏi lựa chọn, quy tắc thông thường là lên giọng ở phương án đầu tiên và xuống giọng ở cuối câu, tức là phương án tiếp theo.
Ví dụ:
Loại câu liệt kê được hiểu là câu có sự sắp xếp nối tiếp hàng loạt của từ hay cụm từ về một sự vật, sự việc, hiện tượng cùng loại. Quy tắc ngữ điệu của loại câu này trong tiếng Anh là rising, rising,… and falling. Ngoài ra, ngữ điệu xuống cũng thường rơi vào từ, cụm từ được liệt kê sau cùng để người nghe hiểu rằng danh sách liệt kê đã kết thúc.
Ví dụ:
Thông thường, người bản xứ sẽ dùng ngữ điệu như sau đối với những câu suy nghĩ và chưa biểu đạt đủ ý (có thể do có ý chê bai, né tránh, không thích lắm):
Ví dụ:
Đối với câu điều kiện, quy tắc ngữ điệu sẽ như sau:
Ví dụ:
Ngữ điệu xuống - lên thường chỉ được sử dụng trong cùng một từ. Thông thường, từ này nhằm biểu thị thái độ không chắc chắn về câu trả lời hay tỏ ý chần chừ. Bên cạnh đó, ngữ điệu xuống - lên còn xuất hiện trong lời yêu cầu hoặc gợi ý lịch sự.
Ví dụ:
Trên đây là toàn bộ các quy tắc về ngữ điệu trong tiếng Anh. Hãy luôn nhớ rằng ngữ điệu là yếu tố tiên quyết giúp khả năng nói của bạn được nâng cao, ảnh hưởng đến mức độ trôi chảy và tự nhiên trong giao tiếp. Hy vọng rằng bạn sẽ sử dụng những quy tắc trên thật hiệu quả, tránh sự nhầm lẫn gây hiểu nhầm không đáng có. Ngoài ra, nếu bạn không thể tự học hiệu quả, tìm hiểu ngay khoá học giao tiếp của Langmaster nhé!
Link nội dung: https://ausp.edu.vn/10-quy-tac-ngu-dieu-trong-tieng-anh-de-noi-chuan-nhu-nguoi-ban-xu-a25940.html