Chúng ta đã quá quen thuộc với sự xuất hiện của bơ trong cuộc sống. Nó xuất hiện như một thành phần chính trong món ăn, hay đơn giản chỉ xuất hiện như một phần bổ sung để món ăn trở nên hoàn thiện hơn. Ăn nhiều bơ rồi, thử qua đủ loại bơ rồi, nhưng có bao giờ bạn thắc mắc, bơ làm từ gì không?
Bơ hay trong tiếng Pháp còn được gọi là Beurre, một sản phẩm được làm từ sữa và kem tươi, bằng cách đánh bông nguyên liệu, hoặc làm với sữa và kem tươi đã lên men. Chủ yếu bơ là làm từ sữa và bất cứ động vậy có vú nào cũng có thể tạo ra sữa để làm bơ.
Việc sản xuất bơ hoàn toàn là thủ công, cho đến năm 1879, khi Gustaf de Laval đã phát minh ra thiết bị chất béo.
Chủ yếu bơ là làm từ sữa và bất cứ động vậy có vú nào cũng có thể tạo ra sữa để làm bơ.
Trong cuộc sống hàng ngày, bơ có thể áp dụng cho cả bữa sáng, bữa trưa và bữa tối. Chủ yếu là được dùng với bánh mì, khi ăn phết một lớp lên bánh. Trong nấu nướng có thể dùng bơ làm nước xốt, dùng khi rán, khi nướng.
Bơ thường được bảo quản trong môi trường thoáng mát, có thể để trong tủ lạnh, tuy nhiên môi trường của tủ lạnh khiến bơ cứng lại, khó phết. Có thể đun chảy bơ với nhiệt độ từ 32-35 độ C.
Bơ có 3 nguyên liệu chính là: kem, vi sinh vật và các phụ gia.
Trong đó cream (kem) là nguyên liệu chính trong quá trình sản xuất bơ. Trong quá trình làm bơ, người ta đánh giá nguyên liệu cream với ba chỉ tiêu chính là chỉ tiêu cảm quan, chỉ tiêu lí hóa và chỉ tiêu vi sinh vô cùng cẩn thận. Cream có thể được thu thập từ sữa tươi bằng cách li tâm hoặc thu mua cream trên thị trường qua các cơ sở chế biến sữa khác.
Tiếp đến vi sinh vật sẽ giúp sản xuất bơ lên men, những hợp chất giúp tạo ra hương vị đặc trưng cho sản phẩm bơ. Ngoài ra, các chất phụ gia được sử dụng trong việc làm ra bơ bao gồm 3 loại chính: chất màu, muối, chất chống oxy hóa và các gia vị khác.
Quy trình sản xuất bơ gồm nhiều bước, có đơn gian có phức tạp nhưng cũng không hề dễ dàng. Tuy chỉ là một hộp bơ quen thuộc như chúng ta thường thấy nhưng để làm ra nó, người ta phải mất nhiều công đoạn và yêu cầu nghiêm ngặt.
Dưới tác động của lực ly tâm, sữa được chuyển thành hai phần: phần cream và phần sữa gầy, rồi tiến hành thanh trùng. Thanh trùng sẽ giúp tiêu diệt phần lớn vi sinh vật. Quá trình thanh trùng sẽ diễn ra trong khoảng 30 giây với nhiệt độ từ 85 - 90 độ C. Đây là mức thơi gian và nhiệt độ phù hợp nhất cho quá trình thanh trùng cream, người ta thường tuân theo mức này để đảm bảo bơ được ngon và đúng chuẩn. Không chỉ có vậy, với mức thời gian và nhiệt độ đó, sẽ đảm bảo được việc thay đổi cấu trúc của vi sinh vật gây bệnh và các enzyme.
Cream (kem) là nguyên liệu chính trong quá trình sản xuất bơ.
Ngày nay, người ta đã tìm ra cách rút ngắn quá trình thanh trùng chỉ còn vài giây với nhiệt độ từ 97-98 độ C. Sau đó, cream sẽ được làm lạnh và ủ chín, trong khoảng 2-4h là hợp nhất, kết hợp với nhiệt độ 4-6 độ C là hoàn hảo.
Sau đó, phân bố đều lượng nước dưới dạng các hạt nhỏ, giúp đảm bảo bơ có được hình thái tốt nhất. Bổ sung thêm các gia vị, phụ gia phù hợp để tạo sự phong phú cho sản phẩm. Cuối cùng là công đoạn đơn giản nhưng vô cùng quan trọng: giảm lượng khí tự do trong khối bơ.
Bơ được làm từ sữa động vật, thông dụng nhất là từ sữa bò.
Bơ động vật hay còn được gọi là butter, là một loại bơ được làm từ sữa động vật, thông dụng nhất là từ sữa bò. Bơ động vật có hàm lượng chất béo và cholesterol cao, ngoài ra trong bơ còn có thành phần khác như vitamin A, vitamin D, vitamin E. Ở Việt Nam, bơ động vật được chia thành hai loại: bơ mặn và bơ nhạt.
Bơ thực vật hay còn gọi là Magarine, một loại bơ được làm từ tinh dầu thực vật đã được làm đông. Bơ thực vật thường có hàm lượng chất béo thấp, không có cholesterol bên trong, có thể dùng trong các chế độ ăn kiêng. Chủ yếu trong bơ thực vật là chất lỏng, nên thường được dùng trong nấu ăn hay khi ăn kèm với bánh mì. Đổi lại, với các công thức làm bánh, bơ thực vật dường như không phù hợp lắm vì nó không có hàm lượng chất béo. Nhưng nếu công thức đó đặc biệt yêu cầu thì hoàn toàn có thể dùng bơ thực vật như bơ động vật.
Shortening có thành phần làsự kết hợp giữa mỡ heo với dầu thực vật, nên shortening có lượng chất béo là 100%, có màu trắng đục và hoàn toàn không có nước nên không bị chảy ở nhiệt độ phòng như các loại bơ khác.
Shortening có công dụng giúp các loại bánh mềm dẻo hơn, làm vững cấu trúc bánh. Shortening được dùng trong làm vỏ bánh tart, cookies… Không chỉ vậy, shortening cũng có thể dùng chiên xào, nấu nướng thay cho dầu ăn. Bên cạnh việc phân biệt các loại bơ, có một số điều bạn cần lưu ý, đó là đối với các loại bơ cách bảo quản tốt nhất là cho vào ngăn mát tủ lạnh, bọc kín để bảo quản và những dụng cụ để cắt bơ nên sạch sẽ và không dính vào các loại thực phẩm khác.
Link nội dung: https://ausp.edu.vn/bo-lam-tu-gi-va-tat-tan-tat-nhung-kien-thuc-ve-bo-a17923.html