Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Lê Hồng Liên -Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.
Nước ối có chức năng nuôi dưỡng và bảo vệ thai nhi trong suốt thai kỳ. Thông qua việc khảo sát về màu sắc và thể tích của nước ối, bác sĩ có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe và một số bệnh lý của thai nhi.
Giai đoạn đầu thai kỳ nước ối có màu trắng trong. Thai nhi càng lớn dần thì màu sắc nước ối sẽ trắng đục dần do có chứa nhiều chất gây (chất bám vào da bé giúp bảo vệ bé, một dạng như chất béo). Thai đủ trưởng thành (từ tuần lễ thứ 38), nước ối sẽ có màu trắng đục gần giống như nước vo gạo.
Màu sắc nước ối bất thường có thể là dấu hiệu cảnh báo xấu về tình trạng sức khỏe thai nhi.
Màu sắc nước ối được nhìn thấy qua soi ối với những trường hợp cổ tử cung mở lớn hơn 1cm hoặc chọc hút nước ối qua thành bụng. Khi bấm ối hoặc vỡ ối tự nhiên thì có thể nhìn màu sắc nước ối một cách chính xác và rõ ràng.
Lượng nước ối tăng dần từ 250 đến 800ml trong khoảng 16 - 32 tuần, sau đó ổn định ở mức này đến 36 tuần rồi giảm dần còn khoảng 500 ml khi đến ngày sanh. Trên thực tế, người ta dùng siêu âm để đánh giá ối còn ít hay nhiều; và có 2 cách đo: hoặc đo trực tiếp một khoảng có nước ối bất kỳ (đo đường kính lớn nhất của khoang hay đo thể tích của khoang) hoặc chia buồng từ cung thành 4 phần và đánh giá khoang nước ối ở cả 4 phần, sau đó cộng dồn lại để ra chỉ số nước ối (AFI - amniotic fluid index). Đánh giá lâm sàng dựa vào sờ nắn bụng, thấy bề cao tử cung không tương ứng với tuổi thai (nhỏ hơn khi ít ối hay nhiều hơn khi nhiều ối), thấy bụng chắc hay lỏng lẻo, tuy nhiên các dấu hiệu này cũng có thể do nguyên nhân khác như con to hay con suy dinh dưỡng, đa thai, người gầy quá hay dư cân quá. Do đó, siêu âm vẫn là cách đánh giá chính xác nhất.
Đa ối (Polyhydramnios) là hiện tượng tích tụ dư thừa nước ối. Mẹ bầu được chẩn đoán đa ối khi chỉ số nước ối (AFI) qua siêu âm quá 25 cm, khoang ối lớn nhất >8cm . Đa ối thường gặp trong đa thai và một số bất thường về hệ thần kinh trung ương của thai nhi như não úng thủy, thai vô sọ, thoát vị não màng não, cột sống chẻ đôi.... Đa ối cũng có thể do nguyên nhân bệnh lý của màng ối, của bánh nhau dây rốn, phù nhau thai, thai nhi to, do bệnh lý của mẹ như mẹ bị tiểu đường, .. hoặc vô căn.
Trên thực tế, khoảng 2/3 trường hợp đa ối không tìm ra nguyên nhân. Các nguyên nhân gây đa ối ở mẹ có thể do:
Ảnh hưởng của đa ối lên sự phát triển và sức khỏe thai nhi: đa ối xuất hiện trong khoảng 1% thai kỳ, đa ối nếu do nguyên nhân dị tật hay dị dạng thì tiên lượng rất xấu. Đa ối làm cho thai dễ di động trong tử cung nên có thể khiến dây rốn quấn cổ,dây rốn thắt nút , ngôi bất thường. Đa ối làm bụng mẹ căng to, mẹ bầu khó thở, dễ cò cơn co tử cung và chuyển dạ sinh non làm tăng tỷ lệ tử vong khi sinh của bé. Khi chuyển dạ sanh, tình trạng đa ối dễ là nguyên nhân của chuyển dạ kéo dài làm bé dễ suy thai, mẹ bị đờ tử cung gây băng huyết sau sinh. Bên cạnh đó, đa ối có thể gây vỡ ối đột ngột và tai biến của vỡ ối đột ngột là: nhau bong non, sa dây rốn, ngôi bất thường và thuyên tắc ối. Những điều này làm đe dọa tính mạng của cả hai mẹ con. Tất nhiên những rủi ro này còn thay đổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân gây ra đa ối. Ngay sau khi em bé được sinh ra, lượng chất lỏng dư thừa cũng tháo ra và người mẹ cảm thấy thoải mái hơn ngay lập tức.
Trong hầu hết các trường hợp dư ối nhẹ thì không có gì đáng lo ngại. Bác sĩ sẽ dặn bạn thăm khám thường xuyên và cho bạn uống một số thuốc lợi tiểu. Nếu có thể xác định được nguyên nhân do nhiễm khuẩn hoàn toàn có thể điều trị bằng kháng sinh an toàn cho thai nhi.
Đối với tình trạng đa ối nặng, có dấu hiệu báo vấn đề liên quan đến thai nhi cần phải theo dõi. Bác sĩ sẽ theo dõi kỹ lượng nước ối của bạn, nếu tăng quá nhanh bạn có thể phải phẫu thuật, chọc ối để rút bớt nước ối.
Ngoài ra, sản phụ cần thường xuyên thăm khám để theo dõi, thậm chí có thể phải nằm viện và can thiệp ngay khi cần thiết khi xuất hiện các triệu chứng rầm rộ như khó thở, tức ngực nhiều; bụng to lên nhanh và rõ rệt, đau tức đột ngột.
Thiểu ối tình trạng nước ối ít hơn mức bình thường, khi chỉ số ối (AFI) nhỏ hơn 5cm và màng ối còn nguyên vẹn, thường gặp trong bất thường hệ tiết niệu và hệ tiêu hóa thai nhi.Thiểu ối còn gặp trong tình trạng mẹ suy dinh dưỡng, thai suy dinh dưỡng, thai quá ngày sinh, vỡ ối non, vỡ ối sớm....
Ảnh hưởng của thiểu ối lên sự phát triển của thai nhi: Tùy vào tình trạng, nguyên nhân và độ tuổi thai mà việc thiếu nước ối sẽ ảnh hưởng ít hay nhiều.
Để điều trị thiểu ối, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử và xét nghiệm dịch âm đạo (Nitrazine test) loại trừ rỉ ối, vỡ ối. Sau đó, thực hiện siêu âm tiền sản nhằm khảo sát và phát hiện các bất thường hình thái thai, đặc biệt bệnh lý hệ niệu của bào thai như các trường hợp loạn sản thận, tắc nghẽn đường niệu. Bệnh nhân sẽ được tư vấn lợi ích và các tai biến, tiến hành thủ thuật truyền ối trong trường hợp nước ối quá ít cản trở cho quá trình khảo sát hình thái thai. Ngoài ra, có thể đồng thời lấy nước ối để xét nghiệm miễn dịch, di truyền để giảm chèn ép cho dây rốn và vận động của thai nhi.Trong trường hợp có kèm thai chậm phát triển trong tử cung thì nên siêu âm tim thai, siêu âm Doppler (AFI, Doppler động mạch não giữa), monitor sản khoa...
Những bất thường về thể tích và màu sắc nước ối có thể gây ra những hậu quả nặng nề cho sức khỏe thai nhi cũng như gây tâm lý lo lắng cho thai phụ. Vì vậy bên cạnh chế độ ăn uống hợp lý, uống nước đầy đủ, các mẹ bầu cũng đừng quên các buổi khám thai định kỳ đúng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ sản khoa, để phát hiện sớm và điều trị kịp thời những bất thường có thể xảy ra trong thai kỳ.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Link nội dung: https://ausp.edu.vn/nuoc-oi-co-mau-gi-cac-van-de-bat-thuong-hay-gap-voi-nuoc-oi-a16441.html