Bài 4: Quần thể và các đặc trưng cơ bản của quần thể (P1)

Bài tiếp theo: Các đặc trưng cơ bản của quần thể (phần 1).

1. Tỉ lệ giới tính

Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số cá thể đực và số cá thể cái với nhau trong quần thể.

Ở đa số các loài, tỉ lệ giới tính thường xấp xỉ 1:1.

Tỉ lệ giới tính có thể thay đổi tùy loài, tùy điều kiện sống và thời gian sống.

Ví dụ:

Tỉ lệ giới tính là một đặc trưng cơ bản đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể.

2. Nhóm tuổi

Nhóm tuổi trong quần thể được chia thành 3 nhóm: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.

Khi xếp các nhóm tuổi từ thấp tới cao ta được tháp tuổi (tháp dân số).

Có 3 loại tháp tuổi: tháp phát triển, tháp ổn định và tháp suy thoái.

Bài 4: Quần thể và các đặc trưng cơ bản của quần thể (P1)

Các dạng tháp tuổi

A: Tháp phát triển; B: Tháp ổn định; C: Tháp suy thoái

Ngoài ra, người ta còn chia cấu trúc tuổi của quần thể thành các loại tuổi khác nhau:

Mỗi quần thể có một cấu trúc tuổi đặc trưng thay đổi theo thời gian hoặc theo điều kiện sống.

Ví dụ: Khi dịch bệnh, cá thể non và cá thể già dễ bị tử vong hơn.

3. Sự phân bố cá thể trong quần thể

Sự phân bố cá thể trong quần thể ảnh hưởng đến sự khai thác nguồn sống trong môi trường sống của quần thể.

Có 3 kiểu phân bố cá thể trong quần thể:

Bài 4: Quần thể và các đặc trưng cơ bản của quần thể (P1)

Sự phân bố cá thể trong quần thể

​4. Mật độ của quần thể

Link nội dung: https://ausp.edu.vn/bai-4-quan-the-va-cac-dac-trung-co-ban-cua-quan-the-p1-a13255.html