Tiến bộ y học trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản mang lại cơ hội làm cha mẹ cho những cặp vợ chồng hiếm muộn. Các kỹ thuật điều trị hiện đại ra đời góp phần cải thiện tỷ lệ mang thai thành công trên bệnh nhân. Mặc dù vậy, một số trường hợp chuyển phôi thành công, phôi bám sâu vào nội mạc tử cung nhưng nhiều vấn đề xảy ra trong giai đoạn đầu phát triển của phôi có thể dẫn đến thai nghén thất bại sớm.
Thai nghén thất bại sớm là gì?
Thai nghén thất bại sớm (Early Pregnancy Failure - EPL) thường được biết dưới dạng thức thai trống, hay thai ngưng phát triển. Tình trạng này còn được biết đến là hiện tượng sảy thai sớm.
Thông thường dấu hiệu nhận biết thai kỳ sớm nhất là sự hiện diện của beta hCG trong huyết thanh. Sự hiện diện đơn độc của beta hCG mà chưa có bất kỳ dấu hiệu chắc nhắn nào khác của việc có thai được gọi là thai sinh hóa (biochemical pregnancy). Trong thai sinh hóa, phôi đã hoàn tất các giai đoạn sớm tiến trình làm tổ gồm xâm nhập niêm mạc tử cung, tiếp cận mạch máu niêm mạc tử cung và thiết lập các cấu trúc hồ máu sơ khai. Thai sinh hóa tiếp tục phát triển và trở thành thai lâm sàng (clinical pregnancy).
Thai lâm sàng là khái niệm dùng để chỉ các thai kỳ được nhận diện qua thăm khám lâm sàng hoặc thông qua khảo sát hình ảnh (siêu âm). Thai lâm sàng tiếp tục phát triển thành công sẽ trở thành trẻ sinh sống (live birth). Tuy nhiên do một số lý do, thai lâm sàng có thể gặp thất bại trong việc tiếp tục phát triển, được gọi là thai nghén thất bại sớm.
Thai nghén thất bại sớm (sảy thai sớm hoặc mang thai trứng trống) xảy ra khi thai kỳ kết thúc trước khi đạt tuần thai thứ 12. Trong trường hợp mang thai bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, tình trạng thai nghén thất bại sớm xảy ra khi phôi được chuyển vào buồng tử cung không thể phát triển hoặc phôi đã đào sâu vào bên trong niêm mạc tử cung và phát triển thành thai nhi, đã xác nhận mang thai bằng siêu âm nhưng thai không tiến triển sau 3 tháng đầu.
Thai nghén thất bại sớm là điều đau lòng đối với các cặp vợ chồng, đặc biệt đối với vợ chồng hiếm muộn đang thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thai nghén thất bại sớm, bao gồm vấn đề về gen, tử cung, sự tương tác của phôi với tử cung hoặc các tác nhân bên ngoài khác.
Dấu hiệu thai nghén thất bại sớm nhận biết qua siêu âm
Các dấu hiệu thai nghén thất bại sớm kèm theo thường là ra huyết âm đạo và đau bụng âm ỉ. Tuy nhiên việc chẩn đoán và kết luận thai nghén thất bại sớm ở phụ nữ chỉ được đưa ra sau thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng.
Các tình huống nghi ngờ thai nghén thất bại sớm bao gồm:
- Đường kính túi thai (MSD) ≥ 25mm và không thấy phôi thai.
- Chiều dài đầu - mông CRL ≥ 7mm và không thấy hoạt động tim thai.
- Không thấy phôi thai với hoạt động tim thai sau 14 ngày siêu âm thấy túi thai nhưng không thấy túi noãn hoàng (yolk-sac) bên trong túi thai.
- Không thấy phôi thai với hoạt động tim phôi trong vòng 7-10 ngày, được tính từ thời điểm có siêu âm xác nhận đã có túi thai và có túi noãn hoàng (yolk-sac).
- Không có hình ảnh của phôi thai sau 6 tuần hoặc hơn.
- Không có màng ối.
- Túi noãn hoàng (yolk-sac) rộng, >7mm.
- Túi thai nhỏ so với CRL (hiệu MSD và CRL < 5mm).
Bác sĩ Lê Xuân Nguyên nhấn mạnh nếu không thỏa các tiêu chuẩn cho phép xác định thai nghén thất bại sớm, thì không được phép kết luận thai nghén thất bại sớm. Xác định thai nghén thất bại sớm thường dựa vào kết quả chẩn đoán siêu âm thỏa mãn ít nhất một trong các tiêu chí sau:
- CRL ≥ 7mm và không thấy hoạt động tim thai.
- MSD ≥ 25mm và không thấy phôi thai.
- Không thấy phôi sau 14 ngày mà trước đó đã được siêu âm xác nhận đã có túi thai không có yolk-sac.
- Xác nhận tình trạng không có hoạt động tim thai sau một loạt siêu âm (ít nhất 2 lần, cách nhau 7-10 ngày).
Các dấu hiệu khác chưa xác định thai nghén thất bại sớm và theo dõi thêm
Mặc dù chảy máu âm đạo là triệu chứng phổ biến nhất cảnh báo thai nghén thất bại sớm, song không phải mọi trường hợp chảy máu âm đạo đều sảy thai sớm. Khoảng 1/3 trường hợp mang thai bị chảy máu sớm, có liên quan đến phôi đào sâu vào niêm mạc tử cung gây chảy máu.
Một số dấu hiệu phổ biến cảnh báo nguy cơ sảy thai mà chị em cần chú ý theo dõi và liên hệ ngay bác sĩ điều trị:
- Chuột rút
- Đau lưng nhẹ và tăng dần mức độ (cơn đau nghiêm trọng hơn đau bụng kinh)
- Giảm cân đột ngột
- Dịch nhầy màu trắng hồng chảy ra từ âm đạo
- Các cơn co thắt xảy ra sau 5-20 phút
- Mô trông giống cục máu đông chảy ra từ âm đạo
- Các dấu hiệu mang thai giảm đột ngột
- Chóng mặt, choáng váng, cảm thấy muốn ngất xỉu…
Nguyên nhân thai nghén thất bại sớm trong IVF
Thai nghén thất bại sớm thường xảy ra trong 3 tháng đầu thai kỳ. Tình trạng sảy thai sớm ở bệnh nhân thực hiện chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) cũng tương tự trường hợp có thai tự nhiên liên quan đến các yếu tố sức khỏe cũng như lối sống. Việc biết rõ các yếu tố làm tăng nguy cơ sảy thai sớm có thể dự phòng hay đưa ra các khuyến cáo, chỉ định nhằm giảm nguy cơ thai nghén thất bại sớm.
1. Bất thường nhiễm sắc thể trong phôi
Có đến 50% trường hợp thai nghén thất bại sớm do bất thường nhiễm sắc thể trong phôi. Nếu phôi có quá nhiều hoặc quá ít nhiễm sắc thể thì nó có thể không phát triển bình thường. Những bất thường nhiễm sắc thể xảy ra ngẫu nhiên khi trứng hoặc tinh trùng mang những bất thường nhiễm sắc thể, đột biến gen di truyền từ bố mẹ và cả những trường hợp đột biến xuất hiện trong quá trình phát triển của phôi không liên quan đến bố và mẹ.
2. Các bệnh lý ở tử cung
Các bệnh lý ở tử cung như tử cung có vách ngăn, u xơ tử cung, polyp nội mạc tử cung, dính buồng tử cung, các bất thường cấu trúc (tử cung đôi, tử cung hai sừng, tử cung có sừng chột…) ngăn cản sự bám dính và phát triển của phôi. Trong một số trường hợp, phôi không thể bám dính, đào sâu nội mạc tử cung để làm tổ, dẫn đến sảy thai sớm.
3. Các vấn đề di truyền/ phát triển sớm trong phôi
Các vấn đề phát triển sớm trong phôi như phân chia tế bào, các rối loạn di truyền ảnh hưởng đến khả năng phân chia và phát triển của phôi thai, dẫn đến chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) không thành công do sảy thai sớm.
4. Tình trạng sức khỏe người mẹ
Hormone tuyến giáp rất cần thiết cho sự phát triển của phôi thai. Nghiên cứu chỉ ra rằng rối loạn hormone tuyến giáp và tăng kháng thể kháng enzyme Thyroid peroxidase antibody (TPO-Ab) liên quan đến sự hình thành và phát triển của vi sinh vật gây bệnh, sinh tinh, thụ tinh và thai, đóng vai trò quan trọng trong thụ thai và sảy thai.
Một số tình trạng sức khỏe tiềm ẩn như rối loạn tuyến giáp hoặc bệnh tự miễn làm tăng nguy cơ thai nghén thất bại sớm khi thực hiện chu kỳ IVF. Vì vậy, trong trường hợp phát hiện bệnh nhân có các bệnh liên quan đến rối loạn chức năng tuyến giáp, bác sĩ thường chỉ định điều trị ổn định mới tiến hành chuyển phôi.
5. Yếu tố liên quan lối sống
Lối sống thiếu lành mạnh như hút thuốc và uống rượu bia quá nhiều, sử dụng chất kích thích hay tinh thần không ổn định, thường lo lắng, căng thẳng kéo dài ảnh hưởng đến sự thành công của quá trình chuyển phôi, tăng nguy cơ sảy thai sớm ở bệnh nhân đang điều trị thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
6. Mất cân bằng nội tiết tố
Mất cân bằng nội tiết tố nữ progesterone và/hoặc estrogen dẫn đến tình trạng mất cân bằng nội tiết sớm sau khi chuyển phôi. Thiếu hụt các hormone thiết yếu cho việc duy trì thai kỳ có khả năng khiến bệnh nhân điều trị IVF thai nghén thất bại sớm.
Các phương pháp chẩn đoán đánh giá nguy cơ thai nghén thất bại sớm
Để đánh giá nguy cơ thai nghén thất bại sớm, các bác sĩ thường chỉ định hai kỹ thuật cận lâm sàng: Kiểm tra nội tiết tố và siêu âm.
1. Xét nghiệm nội tiết tố
Bao gồm kiểm tra các hormone quan trọng có liên quan đến thai kỳ như gonadotropin màng đệm ở người (Beta-hCG) và progesterone. Trong đó, hCG được hình thành lớp hợp bào nuôi của bánh nhau. hCG dương tính trong các xét nghiệm huyết thanh giúp xác định phụ nữ mang thai sau chuyển phôi.
Nồng độ hCG thấp hoặc không tăng như mong đợi có thể là dấu hiệu của vấn đề thai kỳ. Tương tự, progesterone cần thiết để duy trì cho một thai kỳ khỏe mạnh. Nếu nồng độ progesterone thấp cho thấy nguy cơ sảy thai sớm.
2. Phương pháp siêu âm đánh giá thai nghén thất bại sớm
Siêu âm cung cấp thông tin chi tiết về tình trạng túi thai, từ đó giúp đánh giá sự phát triển của thai cũng như giúp phân loại các tình trạng thai nghén thất bại sớm.
Siêu âm là phương pháp ưu tiên để xác định sự hiện diện của thai trong tử cung thông qua các chỉ số nhịp tim thai, số lượng thai nhi và vị trí của thai nhi. Kiểm tra siêu âm theo dõi sự tăng trưởng và quá trình phát triển của thai nhi. Vì vậy, bất kỳ yếu tố bất thường nào xảy ra trong giai đoạn này đều có thể cảnh báo nguy cơ thai nghén thất bại sớm.
Tình trạng thai nghén thất bại sớm có thể khắc phục không?
Tình trạng thai nghén thất bại sớm có nghĩa thai không phát triển được. Hầu hết các trường hợp thai nghén thất bại sớm nằm ngoài tầm kiểm soát của bất kỳ ai, ngay cả bác sĩ điều trị. Không có nghiên cứu kết luận nào cho thấy có thể ngăn ngừa hiệu quả việc sảy thai sớm. Do đó rất khó để bệnh nhân tránh hoàn toàn nguy cơ sảy thai.
Mặc dù không thể phòng ngừa hoàn toàn khả năng sảy thai sớm ở các trường hợp mang thai nói chung và những bệnh nhân mang thai bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm nói riêng. Tuy nhiên một số phương pháp có thể giảm thiểu nguy cơ thai nghén thất bại sớm ở bệnh nhân điều trị IVF bao gồm:
- Thực hiện xét nghiệm di truyền tiền làm tổ (PGT) nhằm đánh giá, phát hiện bất thường nhiễm sắc thể phôi thai (nếu có).
- Điều trị triệt căn các bệnh lý liên quan tử cung như tình trạng u xơ tử cung, polyp, tử cung bất thường…
- Điều trị các bệnh lý tiểu đường, bệnh tuyến giáp, hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), các vấn đề hệ thống miễn dịch, bệnh tự miễn… trước khi chuyển phôi.
- Cân bằng nội tiết tố trong cơ thể bằng các loại thuốc ổn định nội tiết tố kết hợp lối sống khoa học, lành mạnh.
- Ưu tiên chuyển phôi ngày 5.
- Hạn chế tiếp xúc với các tác nhân môi trường nguy hại như hóa chất độc hại, thuốc trừ sâu, nguồn sóng nhiệt…
Bác sĩ Lê Xuân Nguyên lưu ý ngay cả trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa thai nghén thất bại sớm, không có gì đảm bảo chị em không bị sảy thai sớm. Trong trường hợp không may bị thai nghén thất bại sớm, hãy trao đổi với bác sĩ điều trị để tìm nguyên nhân và có hướng xử trí phù hợp.
Bác sĩ Lê Xuân Nguyên nhấn mạnh ngay cả khi bị thai nghén sớm thất bại, điều ấy không có nghĩa là dấu chấm hết cho các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn trên hành trình tìm con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. Chỉ cần bệnh nhân tin tưởng và tiếp tục theo đuổi hành trình “tìm con”, các bác sĩ luôn nỗ lực hết mình đồng hành cùng bệnh nhân trên hành trình đầy khó khăn này.
Biện pháp giảm nguy cơ thai nghén thất bại sớm trong điều trị IVF
Mặc dù không thể phòng tránh hoàn toàn khả thai nghén thất bại sớm, chị em có thể thực hiện một số biện pháp hỗ trợ mang thai thành công sau chuyển phôi nhằm giảm nguy cơ suy thai sớm. Bác sĩ Lê Xuân Nguyên chia sẻ một số phương pháp hỗ trợ thai kỳ khỏe mạnh, phát triển ổn định gồm:
- Điều chỉnh lối sống: Vì yếu tố lối sống khoa học, lành mạnh giúp cải thiện sức khỏe thể chất và tinh thần của người bệnh. Chị em nên thiết lập chế độ ăn uống giàu dưỡng chất, uống đủ nước, duy trì tập thể dục nhẹ nhàng và áp dụng các bộ môn tốt cho sức khỏe tinh thần như thiền định, yoga… Đồng thời hạn chế căng thẳng mệt mỏi kéo dài.
- Bổ sung progesterone: Nồng độ progesterone thấp sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai, tăng nguy cơ sảy thai sớm. Do đó, bệnh nhân có nồng độ progesterone thấp nên bổ sung hormone để duy trì thai kỳ khỏe mạnh. Lưu ý việc sử dụng thuốc, thực phẩm chức năng bổ sung progesterone cần được bác sĩ điều trị tư vấn, chỉ định. Bệnh nhân tuyệt đối không tự ý sử dụng các loại thuốc chưa rõ nguồn gốc khiến ảnh hưởng đến thai kỳ và sức khỏe.
- Khám sức khỏe định kỳ: Việc theo dõi chặt chẽ từ bác sĩ hỗ trợ sinh sản và bác sĩ sản rất quan trọng. Các bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra siêu âm và đánh giá mức độ progesterone để theo dõi sự tiến triển của thai kỳ, sớm phát hiện các bất thường tiềm ẩn.
Một số câu hỏi thường gặp về thai nghén thất bại sớm
1. Thai nghén thất bại sớm có thể thành công trong lần IVF sau không?
Những phụ nữ bị sảy thai sớm sau điều trị bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm có khả năng thành công cao hơn trong các chu kỳ điều trị IVF tiếp theo so với những trường hợp bệnh nhân âm tính beta hCG trong lần điều trị IVF đầu tiên.
Kết luận này được đưa ra trong một báo cáo nghiên cứu được thực hiện dựa trên kết quả hồi cứu của gần 1.700 ca bệnh điều trị bằng kỹ thuật IVF không thành công và trải qua ít nhất một lần điều trị IVF tiếp theo. Kết quả cho biết bệnh nhân thai nghén thất bại sớm có tỷ lệ thai lâm sàng tiếp diễn trong chu kỳ tiếp theo cao hơn 10% so với những bệnh nhân có kết quả thử thai âm tính.
2. Tỷ lệ thai nghén thất bại sớm trong IVF là bao nhiêu?
Tỷ lệ thai nghén thất bại sớm ở bệnh nhân điều trị thụ tinh trong ống nghiệm là 14.1%. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ thai nghén thất bại sớm trong điều trị IVF bao gồm:
- Bệnh nhân trên 40 tuổi mang thai bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) có tỷ lệ thai nghén thất bại sớm cao hơn so với những phụ nữ dưới 35 tuổi.
- Bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể BMI trên 25 cũng có nguy cơ cao hơn.
- Nội mạc tử cung mỏng vào ngày chuyển phôi có thể làm tăng nguy cơ sảy thai sớm (độ dày nội mạc tử cung lý tưởng 8-14mm).
3. Thai nghén thất bại sớm sau bao lâu có thể tiến hành IVF tiếp theo?
Sau một chu kỳ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) không thành công, các chị em thường nôn nóng muốn thực hiện lại chu kỳ IVF mới. Tuy nhiên sau thai nghén thất bại sớm, bác sĩ ưu tiên để người bệnh hồi phục sức khỏe thể chất và ổn định lại tinh thần trước khi tiến hành chu kỳ điều trị mới.
Có nhiều yếu tố quyết định khoảng cách lý tưởng giữa các chu kỳ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, bao gồm tuổi của người bệnh, tình trạng sức khỏe tổng quát, các bệnh lý cần được điều trị dứt điểm trước chuyển phôi, sức khỏe tinh thần… Sau thai nghén thất bại, cần ít nhất 1-3 chu kỳ kinh nguyệt hoặc 4-6 tuần để tiến hành thực hiện chu kỳ IVF mới.
Để đặt lịch tư vấn và kiểm tra, điều trị thai nghén thất bại sớm cho trường hợp thất bại sau chuyển phôi, bạn vui lòng liên hệ BVĐK Tâm Anh theo thông tin:
Thai nghén thất bại sớm không được xem là biến chứng thai kỳ nếu tình trạng này xảy ra trong 12 tuần đầu thai kỳ. Chúng thường liên quan đến các vấn đề về gen hoặc sự phát triển bất thường của thai nhi. Tuy nhiên nếu thai nghén thất bại sớm nhiều lần trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) hoặc có các dấu hiệu vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác liên quan tử cung, bệnh nhân cần được theo dõi và điều trị cẩn trọng.