1. Thông tin cơ bản về vitamin B6
vitamin B6 hay còn có được biết đến với tên gọi pyridoxine, thuộc nhóm vitamin họ B phức tạp. Tất cả các loại vitamin này đều có vai trò quan trọng đối với thể chất và tâm lý chúng ta. Cụ thể chúng có vai trò duy trì chức năng của hệ thần kinh, chức năng của gan, quá trình trao đổi chất, cung cấp năng lượng, cần cho da, tóc, móng,...
Vitamin B6 đóng vai trò quan trọng đối với tinh thần và thể chất con người
Vitamin có chứa một vài dẫn xuất, gồm có pyridoxal, pyridoxal 5 - phosphate, pyridoxamine. Những chất này có mối liên hệ với chức năng sinh học của hệ thần kinh, hệ tuần hoàn và thể chất của chúng ta. Vì vậy, khi cơ thể không được cung cấp đủ sẽ dẫn đến tình trạng mệt mỏi, cáu gắt, khó chịu, lo âu và thậm chí là trầm cảm.
2. Công dụng của vitamin B6
Những bệnh nhân thận hay ruột non không hấp thu được các chất dinh dưỡng có thể do thiếu hụt vitamin B6. Các căn bệnh di truyền hay do sử dụng thuốc động kinh cũng khiến cơ thể thiếu hụt vitamin này. Việc này sẽ khiến cơ thể không có đủ lượng hồng cầu chất lượng để cung cấp oxy cho các mô của cơ thể.
Trong quá trình sản xuất niacin cũng cần có pyridoxal phosphate, vì vậy thiếu vitamin B6 cũng có thể gây ra thiếu vitamin B3 thứ phát. Liều lượng hàng ngày được khuyến cáo của vitamin B6 là người lớn uống 2 mg và trẻ em uống 0,9 tới 1,6 mg. Việc cung cấp đủ vitamin B6 giúp cơ thể xử lý được những bệnh sau đây:
Ốm nghén: mẹ bầu sử dụng vitamin B6 mỗi ngày có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của chứng ốm nghén. Khi tình trạng ốm nghén kéo dài, mẹ bầu sẽ được khuyến nghị bổ sung thêm vitamin B6.
Bệnh tim và đột quỵ: các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vitamin B6, vitamin B9 và vitamin B12 kết hợp với nhau sẽ kiểm soát được nồng độ homocysteine cao bên trong máu. Khi nồng độ này tăng cao sẽ làm gia tăng khả năng mắc bệnh về tim, mạch máu. Thế nhưng khi sử dụng kết hợp các vitamin nói trên sẽ giảm được nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.
Vitamin B6 có khả năng giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ
Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS): một số nghiên cứu cho thấy rằng vitamin B6 có khả năng làm giảm các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt.
Thiếu máu: sideroblastic: chứng thiếu máu do di truyền có thể đạt hiệu quả điều trị tốt hơn khi sử dụng vitamin B6.
Pyridoxine được dùng trong việc phòng ngừa hay chữa trị chứng rối loạn thần kinh do hệ quả của việc dùng thuốc.
Ngoài ra, pyridoxine còn được dùng để chữa trị một vài rối loạn di truyền ở người như xanthurenic acid niệu, hyperoxal niệu và homocystin niệu.
3. Sử dụng vitamin B6 như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất?
Việc bổ sung vitamin B6 cần dựa vào tình trạng sức khỏe của mỗi người mà có cách dùng phù hợp:
Đối với trường hợp cơ thể sản xuất ra những tế bào hồng cầu không bình thường tích trữ sắt (thiếu máu sideroblastic): Giai đoạn đầu, bổ sung từ 200 - 600 mg vitamin B6 và giai đoạn sau giảm còn 30 - 50mg hằng ngày.
Đối với trường hợp thiếu hụt pyridoxine: người lớn nên dùng liều lượng là 2.5 - 25 mg hằng ngày trong khoảng 3 tuần và giảm còn 1.5 - 2.5 mg. Đối với phụ nữ sử dụng thuốc ngừa thai thì liều lượng cần dùng mỗi ngày là 25 - 30 mg hằng ngày.
Đối với trường hợp có nồng độ homocysteine cao trong máu: hãy sử dụng 50 - 200 mg vitamin B6 mỗi ngày giúp làm giảm nồng độ homocysteine cao sau khi ăn.
Đối với trường hợp mắc bệnh về mắt làm giảm thị lực ở người lớn tuổi: cần dùng 50mg vitamin B6 kèm theo 1000 mcg vitamin B-12 cùng với 2500 mcg vitamin B9 trong vòng 7 năm.
Đối với bệnh nhân sỏi thận: bổ sung 25 - 500 mg vitamin B6 mỗi ngày.
Đối với mẹ bầu ốm nghén: cần dùng 10 - 25 mg vitamin B6 từ 3 - 4 lần/ngày. Đối với trường hợp không thể đáp ứng được 1 loại vitamin B6 thì sử dụng sản phẩm kết hợp giữa pyridoxine và doxylamine từ 3 - 4 lần/ngày. Bên cạnh đó, có thể dụng thêm sản phẩm khác với 75mg vitamin B6, 12 mcg vitamin B12, 1mg axit folic cùng với 200mg canxi mỗi ngày.
Hàm lượng dùng cho mẹ bầu nên là 10 - 25 mg mỗi ngày
Đối với người mắc hội chứng tiền kinh nguyệt: bổ sung 50 - 100mg vitamin B6 hàng ngày hoặc có thể dùng kèm với 200 mg magie.
Đối với trường hợp mắc rối loạn vận động do dùng thuốc chống loạn thần: cung cấp 100 mg vitamin B6 hàng ngày.
Đối với trẻ nhỏ: cho trẻ từ 1 - 3 tuổi dùng 30 mg; trẻ từ 4 - 8 tuổi dùng khoảng 40mg; trẻ em từ 9 - 13 tuổi dùng liều lượng 60mg; trẻ sơ sinh <6 tháng tuổi dùng 0.1 mg; trẻ sơ sinh từ 7 - 12 tháng dùng 0.3mg.
Lưu ý: hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng để tránh những tác dụng phụ nguy hiểm.
4. Đối tượng chống chỉ định dùng vitamin B6
Người bị dị ứng với pyridoxin hay bất kì thành phần nào trong công thức.
Dùng pyridoxin tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân tim.
5. Xử lý trường hợp quên liều vitamin B6
Sử dụng ngay khi phát hiện ra mình bị đã bỏ liều.
Nếu gần kề với liều tiếp theo: bỏ qua liều vừa quên và dùng tiếp theo lịch trình sử dụng thuốc.
Không được dùng gấp đôi để bù lại điều đã quên.
6. Tác dụng phụ khi dùng vitamin B6
Một thực đơn ăn uống hợp lý và phong phú sẽ cung cấp đủ hàm lượng vitamin B6 cần cho cơ thể chúng ta. Thế nhưng đối với bệnh nhân thận, người mắc hội chứng kém hấp thu và một vài trường hợp khác thì việc cung cấp lượng vitamin nhiều hơn bình thường là cần thiết.
Khi được dùng giống như 1 chất dinh dưỡng cần thiết với liều lượng phù hợp thì pyridoxin có mức độ an toàn. Việc hấp thu quá nhiều pyridoxin bằng thực phẩm chưa được khẳng định là gây hại. Thế nhưng việc có quá nhiều vitamin B6 cũng có thể làm xuất hiện các tác dụng phụ như:
Việc sử dụng quá nhiều vitamin B6 cũng gây ra một vài tác dụng phụ
Thiếu hụt kiểm soát cơ hay phối hợp C.
Da bị tổn thương.
Xuất hiện triệu chứng về hệ tiêu hóa như ợ nóng hay buồn nôn.
Bị nhạy cảm với ánh sáng.
Cảm giác tê.
Suy giảm khả năng nhận biết đau hay nhiệt độ khắc nghiệt.
Đau đầu hoặc co giật nếu tiêm tĩnh mạch với liều cao.
Tăng men gan.
Nhiễm acid và suy giảm acid folic.
7. Bảo quản vitamin B6 như thế nào?
Tránh xa tầm tay của trẻ nhỏ và thú nuôi trong nhà.
Bảo quản pyridoxin ở chỗ khô ráo thoáng mát. Không để tiếp xúc trực tiếp ánh sáng hoặc nơi bị ẩm ướt.
Nhiệt độ bảo quản pyridoxin tốt nhất nên là < 25 độ C.
Nhiệt độ tốt nhất cho pyridoxin nên dưới 25 độ C
Vitamin B6 có vai trò quan trọng đối với cơ thể con người. Hãy sử dụng đúng liều như đã thông tin và tốt nhất hãy hỏi ý kiến bác sĩ, nhất là trường hợp sức khỏe bất thường.